THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN, KIỂM TRA, XÁC MINH SƠ BỘ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM CỦA CÔNG AN XÃ
Trước ngày 01/12/2021, theo quy định tại Khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, lực lượng Công an xã chỉ có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Để nâng cao trách nhiệm của Công an xã, góp phần giảm tải cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Quốc hội đã thông qua quy định bổ sung trách nhiệm “kiểm tra, xác minh sơ bộ” tố giác, tin báo về tội phạm cho Công an xã, bảo đảm tương đương với Công an phường, thị trấn, Đồn Công an (Khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021).
(Cán bộ Công an xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận tố giác tội phạm)
Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, liên ngành đã xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, ngày 29/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BNN&PTNT-VKSNDTC của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT). Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 129/2021/TT-BCA, ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân và Thông tư số 119/2021/TT-BCA, ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự [1].
Theo đó, trách nhiệm kiểm tra, xác minh sơ bộ khi tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm của Công an xã, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã.
Khi kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo tội phạm do mình tiếp nhận, Công an xã được tiến hành các hoạt động sau:
(1) Lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, lấy lời khai người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng và người có liên quan. Hoạt động lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, lấy lời khai người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng và người có liên quan của Công an cấp xã tuân thủ quy định tại một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021[2]; Điều 44 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021; Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an.
(2) Kiểm tra, xác định nơi xảy ra vụ việc, vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việc, bảo vệ hiện trường. Công an cấp xã là lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn cấp xã, khi có vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, Công an xã là lực lượng đầu tiên có mặt tại hiện trường nơi tố giác, báo tin để xác minh ban đầu về tố giác, tin báo phản ánh có đúng hay không. Trường hợp tố giác, tin báo phản ánh là đúng, việc tổ chức lực lượng xuống hiện trường của Công an cấp xã còn nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm cũng như hậu quả của tội phạm gây ra. Hoạt động bảo vệ hiện trường của Công an xã đã được quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự; Khoản 6, Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an.
(3) Xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan. Công an xã thực hiện công tác quản lý cư trú trên địa bàn cấp xã; do đó, Công an cấp xã có thể xác minh thông tin về người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan cư trú tại địa bàn c ấp xã. Đối với người bị tố giác, bị hại, người có liên quan không cư trú trên địa bàn, Công an cấp xã có thể xác minh tại các cơ quan có liên quan như: Cơ quan hồ sơ, Cơ quan quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã khác... Trong nhiều trường hợp, việc xác minh thông tin của người bị tố giác còn làm căn cứ để xác định hình thức xử lý đối với người bị tố giác. Chẳng hạn, hành vi trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng; việc xác minh thông tin về án tích hoặc thông tin về xử phạt vi phạm hành chính của người bị tố giác để làm căn cứ xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự.
(4) Xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại. Hoạt động xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 Pháp lệnh Công an xã (hiện đang có hiệu lực thi hành). Trong nhiều trường hợp, việc xác định sơ bộ thông tin về hậu quả, thiệt hại còn làm căn cứ để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không để thực hiện biện pháp xử lý cho phù hợp. Theo Khoản 8 Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an, Công an xã có thẩm quyền “cưỡng chế xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật”.
(5) Phát hiện, tạm giữ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 111, Khoản 3 Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Khoản 2 Điều 44 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 và Khoản 6, Điều 2 Thông tư số 46/2021/TT-BCA ngày 5/5/2021 của Bộ Công an thì trong trường hợp bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, Công an cấp xã có thẩm quyền thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, tránh để sót, lọt, mất mát các vật chứng; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết tiếp theo của Cơ quan điều tra.
Thứ hai, quy định 02 loại thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã gắn với 2 trường hợp cụ thể.
(1) Thời hạn 24 giờ hoặc 48 giờ (đối với xác xã ở vùng rừng núi, xa xôi, hẻo lánh, điều kiện đi lại khó khăn) được tính từ khi tiếp nhận đến khi chuyển tố giác, tin báo về tội phạm áp dụng đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội quả tang; tố giác, tin báo về hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm; tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Trong thời hạn này, Công an cấp xã phải báo ngay bằng hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện); tổ chức ngay lực lượng xuống bảo vệ hiện trường, lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị hại, người làm chứng hoặc những người khác có liên quan; xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan.
(2) Thời hạn 7 ngày được tính từ khi tiếp nhận đến khi chuyển tố giác, tin báo về tội phạm áp dụng đối với các tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc các trường hợp nêu trên. Trong thời hạn 7 ngày này, Công an cấp xã sẽ tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ như đã nêu ở trên, lập hồ sơ ban đầu về tố giác, tin báo về tội phạm và chuyển hồ sơ cùng tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Thứ ba, quy định về cơ chế kiểm soát của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đối với hoạt động tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã.
Để kiểm soát hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT quy định khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, Công an cấp xã vào sổ tiếp nhận và báo cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện. Trong quá trình xử lý tố giác, tin báo về tội phạm mà có căn cứ xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc trường hợp phạm tội quả tang; tố giác, tin báo về hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm; tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn thì Công an cấp xã phải chuyển tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền là 24 giờ hoặc không quá 48 giờ (đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều kiện đi lại khó khăn).
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra việc tiếp nhận và kiểm tra việc tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã [3].
Ngoài ra, để thống nhất sử dụng biểu mẫu tố tụng phù hợp với những quy định mới, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 119/2021/TT-BCA, ngày 08/12/2021 quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự (thay thế Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự); trong đó có hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã. Trong Thông tư cũng nêu rõ, Công an cấp xã được sử dụng 25 biểu mẫu số: 01, 03, 24, 25, 69, 70, 72, 100, 101, 137, 140, 145, 146, 148, 150, 151, 155, 162, 168, 206, 209, 213, 215, 240, 294.
Theo quy định pháp luật, hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của lực lượng Công an xã có nhiều điểm mới; do đó, cần làm rõ để nhận thức thống nhất và triển khai thực hiện tốt trong thực tiễn công tác của lực lượng Công an xã./.
Trung tá, TS Trần Văn Tuyền
Phó Viện trưởng Viện KHAN, Học viện An ninh nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2021), Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, ngày 29/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BNN&PTNT-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
[2]. Bộ Công an (2021), Thông tư số 46/2021/TT-BCA, ngày 5/5/2021 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an xã.
[3]. Bộ Công an (2021), Thông tư số 119/2021/TT-BCA, ngày 08/12/2021 quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
[4]. Bộ Công an (2021), Thông tư số 129/2021/TT-BCA, ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân.
[5]. Quốc hội (2021), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021.
[6]. Quốc hội (2021), Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021.
[1] Thay thế Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
[2] Khoản 3 Điều 111 về bắt người phạm tội quả tang, Khoản 3 Điều 112 về bắt người đang bị truy nã và Khoản 3 Điều 146 quy định Công an xã có thẩm quyền lấy lời khai.
[3] Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 129/2021/TT-BCA, ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân.
(Nguồn: https://hvannd.edu.vn/bv/ct/7576/tham-quyen-tiep-nhan-kiem-tra-xac-minh-so-bo-to-giac-tin-bao-ve-toi-pham-cua-cong-an-xa)